· Phát huy lợi thế
· Mục tiêu phát triển
· Tiền đề phát triển đô thị đến năm 2030
· Chức năng của các khu đô thị và đơn vị hành chính
· Định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2030
· Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng của đô thị
· Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đến năm 2030
· Quy hoạch đất đai xây dựng đô thị
· Quy hoạch cấp thoát nước
Quy hoạch cấp điện, mục tiêu lắp đặt hệ thống cấp điện ổn định có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng điện mở rộng. Tiến hành lắp đặt mạng lưới điện nhờ vào sự tăng công suất của đường điện cao áp sẵn có và lắp đặt đường điện cao áp mới. Lên kế hoạch tăng công suất của trạm biến áp sẵn có và lắp đặt trạm biến áp mới.
Quy hoạch thông tin, mục tiêu lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông ổn định có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng mở rộng. Tiến hành lắp đặt mạng lưới thông tin liên lạc nhờ vào sự tăng công suất của các tổng đài hệ thống thông tin liên lạc sẵn có và lắp đặt hệ thống tổng đài mới.
Tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc theo mục đích sử dụng, dung lượng thuê bao với đất ở khu trung tâm thương mại, thương mại - văn phòng ven đường 100m2/1máy, khu công nghiệp 300m2/1máy. Dung lượng tính toán TP Vĩnh Yên 146.800 máy, Nam Vĩnh Yên 53.900 máy, Gia Khánh 39.200 máy, Phúc Yên 126.700 máy.
Quy hoạch xử lý nước thải mục tiêu xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung nhằm cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường sống, cải thiện chất lượng nước sông ngòi, hồ ao và hình thành môi trường nước tốt. Tỷ lệ sử dụng cống thoát nước thải công cộng tại khu vực đất xây dựng đô thị là 90% trở lên. Mục tiêu chất lượng nước sau xử lý tại công trình xử lý nước thải là 25mg/l (BOD5) trở xuống. Nước thải từ đất công nghiệp được xử lý trong khu vực đạt tiêu chuẩn nước thải.
Chỉ tiêu thoát nước thải và lượng nước thải đối với công trình xử lý tập trung bố trí 5 phân vùng xử lý nước thải dân số 200 nghìn người, mỗi phân vùng xây dựng một trạm xử lý tập trung; Bố trí trạm xử lý tập trung tại hạ lưu của mỗi phân vùng và gần với sông lớn có thể thoát nước thải với số lượng lớn. Phương pháp xử lý là phương pháp bùn hoạt tính. Nơi bố trí ống thoát nước thải theo nguyên tắc bố trí ở dưới các đường trục chính có thể dễ dàng bảo dưỡng. Về nguyên tắc thì thoát tự nhiên, tuy nhiên trong trường hợp phải đặt ống quá sâu thì bố trí bơm để giảm độ sâu đặt ống. Khi độ sâu chôn ống lớn thì bố trí bơm chuyển bậc. Ở khu vực đã xây dựng hệ thống cống chung thì bố trí giếng tách ở cống chung, đưa một lượng nước thải nhất định đã được tách vào cống riêng gần đó. Đường kính ống thoát nước từ f150 - f1.200.
Quy hoạch xử lý chất thải rắn, mục tiêu xây dựng hệ thống xử lý chất thải đồng bộ trong tỉnh. Trong phạm vi đất xây dựng đô thị, thực hiện tỷ lệ thu gom rác 100%, đảm bảo việc xây dựng môi trường vệ sinh đô thị phù hợp với đô thị loại I. Dựa trên quan điểm về giảm lượng rác thải và cải thiện vệ sinh môi trường, thực hiện chuyển giao từ phương pháp chôn lấp hiện tại sang phương pháp xử lý chính là phương pháp đốt. Thúc đẩy sử dụng các phương pháp xử lý phân loại và xử lý 3R (Reduce-giảm lượng, Reuse-tái sử dụng, Recycle-tái chế), cố gắng thực hiện giảm lượng chất thải được thải ra.
Lượng chất thải rắn trong phạm vi đất xây dựng đô thị chỉ tiêu rác thải gia đình năm 2020 là 1kg/người/ngày, năm 2030 là 1,3kg/người/ ngày, rác thải từ các cơ sở nghiệp vụ chiếm 60% lượng rác thải gia đình. Ngoài phạm vi đất xây dựng đô thị lượng rác thải gia đình năm 2020 sẽ là 0,8kg/người/ngày, năm 2030 là 0,8kg/người/ngày, rác thải từ các cơ sở nghiệp vụ chiếm 40% lượng rác thải gia đình. Tỷ lệ thu gom trong phạm vi đất xây dựng đô thị năm 2020 chiếm 50%, năm 2030 chiếm 100%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ngoài phạm vi đất xây dựng đô thị năm 2020 chiếm 45%, năm 2030 chiếm 85%.
Quy hoạch hệ thống công trình xử lý chất thải rắn. Xây dựng trên toàn tỉnh 4 trạm xử lý đốt (600 tấn/ngày × 4). Diện tích khu đất xây dựng 1 cơ sở xử lý đốt khoảng 4 - 5ha.
Trạm xử lý chôn lấp được xây dựng trong tỉnh đảm bảo khoảng cách an toàn từ khu chôn lấp đến các công trình khác từ 1km trở lên. Gần khu vực xử lý không có nguồn nước, ở hạ lưu không nguồn nước mặt hay đập.